Đang online: 9  |   Hôm qua: 1846  |   Lượt truy cập: 1736116
Trang chủ > Chia sẻ > Văn Bản Pháp Luật Về Lao Động
Văn Bản Pháp Luật Về Lao Động

Thông tư 40/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Thông tư 40/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 

VIỆT NAM

-------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

---------------

 

Số: 40/2014/TT-NHNN

 

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

 

 

THÔNG TƯ

 

HƯỚNG DẪN VIỆC KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

 

Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;

 

Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2012;

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

 

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

 

Căn cứ Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động (sau đây gọi là Nghị định 55/2013/NĐ-CP);

 

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);

 

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

 

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

 

Chương I

 

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

 

Thông tư này hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở tài khoản giao dịch chính (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Doanh nghiệp cho thuê.

 

2. Ngân hàng nhận ký quỹ.

 

3. Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động ký quỹ cho thuê lại lao động.

 

Chương II

 

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ

 

1. Khi doanh nghiệp cho thuê có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp cho thuê thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ phù hợp với những nội dung quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

 

2. Hợp đồng ký quỹ phải có tối thiểu các nội dung sau:

 

a) Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp cho thuê và của ngân hàng nhận ký quỹ;

 

b) Số tiền ký quỹ;

 

c) Lãi suất tiền gửi ký quỹ;

 

d) Trả lãi tiền ký quỹ;

 

đ) Sử dụng tiền ký quỹ;

 

e) Rút tiền ký quỹ;

 

g) Hoàn trả tiền ký quỹ;

 

h) Trách nhiệm của các bên liên quan.

 

3. Sau khi nhận đủ số tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 55/2013/NĐ-CP, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp cho thuê theo mẫu quy định tại Phụ lục III đính kèm Nghị định 55/2013/NĐ-CP.

 

Điều 4. Quản lý tiền ký quỹ

 

1. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ và quản lý theo đúng các quy định của Nghị định 55/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật về ký quỹ.

 

2. Ngân hàng nhận ký quỹ trích số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê để thanh toán, bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 55/2013/NĐ-CP.

 

3. Ngân hàng nhận ký quỹ theo dõi việc sử dụng số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức quy định, ngân hàng nhận ký quỹ phải thông báo cho doanh nghiệp cho thuê nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo quy định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp xử lý.

 

4. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, ngân hàng nhận ký quỹ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động trong hệ thống ngân hàng mình theo mẫu tại Phụ lục IV đính kèm Nghị định 55/2013/NĐ-CP.

 

Điều 5. Lãi suất tiền gửi ký quỹ và trả lãi tiền gửi ký quỹ

 

1. Doanh nghiệp cho thuê được ngân hàng nhận ký quỹ trả lãi cho số dư tiền gửi ký quỹ theo mức lãi suất do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

 

2. Trên cơ sở thỏa thuận về lãi suất từ tiền ký quỹ được ghi trong hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp cho thuê và ngân hàng nhận ký quỹ, ngân hàng tính lãi cho số dư tiền gửi ký quỹ và trả cho doanh nghiệp cho thuê theo thỏa thuận.

 

Điều 6. Thủ tục rút tiền ký quỹ

 

1. Doanh nghiệp cho thuê khi có yêu cầu rút tiền ký quỹ để sử dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Nghị định 55/2013/NĐ-CP thực hiện thủ tục như sau:

 

a) Lập, gửi ngân hàng văn bản đề nghị và chứng từ rút tiền ký quỹ theo mẫu của ngân hàng nhận ký quỹ;

 

b) Xuất trình văn bản của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép doanh nghiệp cho thuê được rút tiền ký quỹ;

 

c) Xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn) của người rút tiền ký quỹ là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp cho thuê. Trường hợp người rút tiền là người được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bả

 

Các bài liên quan